Phương pháp nuôi chim trĩ sinh sản đạt hiệu quả cao

Trong đời sống hoang dã, khi chưa đến mùa sinh sản, trĩ trống, trĩ mái sống riêng lẻ mỗi con một nơi. Chỉ đến mùa sinh sản (mùa xuân) thì những chim trĩ trưởng thành mới bôn ba tìm nhau để bắt cặp, từ đó sống chung cho đến … hết mùa sinh sản. Trĩ mái hoang dã tự biết làm ổ đẻ, tự biết đẻ trứng trong cái ổ đó, rồi tự nằm ấp trứng khoảng 23, 24 ngày trứng mới nở. Sau khi trĩ con nở ra, chim trĩ mẹ nuôi chúng đến khi chim trĩ con cứng cáp thật sự, có thể tự lo thân. Suốt mùa sinh sản, trĩ mái chỉ đẻ có mỗi một lứa trứng, và số trứng cũng không nhiều 10 - 15 quả.
1. Đặc điểm của Chim trĩ
1.1. Đặc điểm ngoại hình
1.2. Đặc điểm về sinh sản của chim trĩ
2. Chọn giống chim sinh sản
2.1. Phân biệt chim trống, mái
- Khi bước vào thời kỳ 2 - 3 tháng tuổi, chim trống có biểu hiện chuyển dần màu lông từ lâu nhạt sang màu đỏ pha, lúc này trọng lượng và chiều dài cơ thể lớn hơn chim mái rõ rệt .
- Trên cổ chim trống hình thành tuyến lông màu đồng phía dưới là màu xanh lá cây hoặc màu tím sáng .Kế tiếp xuất hiện 1 vòng lông cổ màu trắng (thường gọi là trĩ đỏ khoang cổ trắng). Lông đuôi có màu đỏ và màu hạt dẻ pha trộn với các vệt đen hoặc trắng nhạt.Trên má hình thành hai mào đỏ và hai chỏm lông sừng màu xanh thẫm.
- Chim trống trưởng thành có thể nặng tới 1,5 - 2kg, lông đuôi có thể đạt 0,4 - 0,6m, tùy theo chế độ chăm sóc và mật độ nuôi thả.
- Chim mái có kích thước nhỏ hơn chim trống. Sau khi thay lông ở thời kỳ 3 - 5 tháng tuổi, chim mái sẽ ổn định ở bộ lông màu tối có những đốm đen, pha lẫn màu hạt dẻ. Chim mái có đuôi ngắn hơn chim trống, trọng lượng bình quân của một chim mái trưởng thành khoảng 0,7 - 1,3kg/con.
2.2. Chọn chim trĩ hậu bị
- Trước khi chọn giống, phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: Quây, cân kỹ thuật, thước đo, sổ sách biểu mẫu cần thiết và nhân lực, chọn xong chuyển lên giai đoạn hậu bị. Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát sáng hoặc chiều tối
- Chọn về khối lượng: Chim trĩ phải đảm bảo khối lượng 10 tuần tuổi đạt 650 - 750g; 20 tuần tuổi đạt 700 - 800g đối với chim mái, đạt 1000 - 1200g đối với chim trống.
- Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống.
- Chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thân hình cân đối - cấu trúc cơ thể thanh nhẹ, mào phát triển bình thường và đỏ tươi. Lông mọc đều, mầu sắc đúng với mầu của dòng giống. Mầu chân đúng với mầu của dòng giống (đúng tiêu chuẩn ngoại hình).
2.3. Chọn chim trĩ giai đoạn đẻ trứng
- Muốn chọn chim trĩ đẻ được nhanh và đảm bảo chất ượng tốt, trước khi chọn giống ta phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: Quây, cân kỹ thuật, thước đo, sổ sách biểu mẫu cần thiết và nhân lực, chọn xong chuyển chim trĩ lên giai đoạn. Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát, nếu làm ở mùa hè thực hiện lúc 5 - 10 giờ sáng hoặc 16 - 21 giờ chiều.
- Chọn về khối lượng: Chim trĩ đảm bảo đạt khối lượng theo tiêu chuẩn của dòng giống, chim mái 32 tuần đạt từ 950 - 1100g; chim trống đạt 1100 - 1300g.
- Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống.
- Chọn những chim trĩ mái lên sinh sản ngoại hình phát dục biểu hiện bằng độ bóng của lông, bụng mềm, khoảng cách giữa 2 mỏm khung xương chậu và khoảng cách giữa mỏm xương chậu với mỏm cuối của xương ngực (xương lưỡi hái) rộng.
- Đối với chim trống: Chọn những con có mào, tích nở to, chân cao thẳng, ngón chân thẳng, hai cánh vững chắc, úp gọn trên lưng, dáng hùng dũng.
3. Chuẩn bị chuồng nuôi chim trĩ
4. Kỹ thuật nuôi dưỡng chim trĩ
4.1. Thức ăn nuôi chim trĩ
- Nhóm thức ăn giàu năng lượng: Vai trò của nhóm này để duy trì hoạt động sống của chim góp phần tạo nên sản phẩm thịt, trứng. Nếu thiếu năng lượng chim trĩ lớn chậm, hấp thu đạm kém. Nhóm này bao gồm một số loại củ (sắn, khoai), hạt ngũ cốc và phụ phẩm, các chất dầu, mỡ. Trong các hạt ngũ cốc thì ngô là thức ăn cung cấp năng lượng quan trọng nhất đối với chim trĩ.
- Nhóm thức ăn giàu Protein: nhóm thức ăn này gồm các loại hạt như đậu tương, khô dầu đậu tương, lạc, bột cá, bột thịt, bột máu..
- Nhóm thức ăn bổ sung khác như: bột vỏ sò, Premix khoáng, Premix khoáng-vitamin, Premix khoáng - vitamin - axit amin.
- Ngoài những nguyên liệu thức ăn trên, hiện nay trên thị trường có các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho chim, có thể sử dụng. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có ưu điểm là cân bằng các thành phần dinh dưỡng như năng lượng, protein, vitamin, khoáng ngoài ra còn bổ sung thêm một lượng rất nhỏ các men tiêu hoá protein, xơ, chất kích thích sinh trưởng, kháng sinh, chất chống mốc, chống oxyhoá… Tuỳ theo lứa tuổi, giai đoạn phát triển, hướng sản xuất... mà xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu sinh lý duy trì, phát triển, tăng trọng của chim.
4.2. Cho chim trĩ ăn uống
4.2.1. Sử dụng thức ăn cho chim
- Việc lựa chọn loại thức ăn tốt là rất quan trọng, tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều các hãng sản xuất thức ăn với công nghệ khác nhau và nhiều công thức phối hợp khẩu phần khác nhau, vì vậy người chăn nuôi cần tham khảo để tính toán, chế biến hoặc chọn mua các loại thức ăn hỗn hợp cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của cơ sở mình để đem lại hiệu quả chăn nuôi cao.
- Trên thực tế chưa có hãng sản xuất thức ăn gia súc nào đưa ra sản phẩm thức ăn hỗn hợp dành riêng cho chim trĩ nên chúng ta vẫn phải dùng loại thức ăn dành cho gà để nuôi chim.
- Nên chọn loại thức ăn dành cho gà long màu để nuôi chim trĩ, và cần căn cứ vào giai đoạn tuổi của Chim để lựa chọn thức ăn cho phù hợp.
- Nếu thức ăn hỗn hợp mua, bà con cần kiểm tra hạn sử dụng của thức ăn, mùi, màu sắc thức ăn. Chỉ cho chim ăn thức ăn còn hạn sử dụng, thức ăn thơm, không bị ẩm mốc.
- Nếu không dùng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thì bà con cần lựa chọn những nguyên liệu sẵn có đảm bảo phối trộn thêm với thức ăn đậm đặc, chế biến tạo viên thức ăn choc him ăn, lượng thức ăn chế biến nên sử dụng trong 1 tháng.
4.2.2. Sử dụng nước uống cho chim
- Một trong những yếu tố quyết định đến thành công trong chăn nuôi chim trĩ đó là vấn đề về nước uống. Đặc biệt phải chú ý cung cấp nước uống cho chim đầy đủ hàng ngày. Nguồn nước sử dụng phải là nước sạch, đảm bảo vệ sinh để tránh cho đàn chim nhiễm phải các mầm bệnh hoặc các chất độc hại có trong nước.
- Nếu nguồn nước không đảm bảo an toàn thì có thể dùng thuốc sát trùng Chloramin hoặc VikonS pha vào nước theo tỷ lệ 100 gam thuốc cho vào 100 lít nước để sát trùng nước uống.
- Không bao giờ để máng hết nước. Nếu đàn chim nuôi không được uống nước trong 1 ngày, thì 2 ngày tiếp theo chim sẽ không tăng trưởng được về khối lượng và sẽ chậm lớn trong 1,5 tháng sau đó.
- Lượng nước uống hàng ngày của chim có thể khác nhau tùy theo mùa, nhưng trung bình lượng nước mà đàn chim tiêu thụ hàng ngày gấp đôi lượng thức ăn. Do vậy, căn cứ vào tuổi của chim, lượng thức ăn ăn vào và nhiệt độ môi trường để tính lượng nước cho chim uống, đặc biệt khi pha thuốc tăng sức đề kháng, phòng bệnh, chữa bệnh cho đàn chim.
4.2.3. Kiểm tra thức ăn, nước uống
- Kiểm tra đơn đặt hàng (chủng loại, số lương, chất lượng).
- Nhận thức ăn nhập kho đúng với yêu cầu đơn đặt hàng.
- Khi nhận hàng kiểm tra chất lượng (bao bì còn nguyên không, thời gian sản xuất, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn...). Trong trường hợp thức ăn không đủ tiêu chuẩn cần phải loại bỏ ngay.
- Ghi chép sổ sách thức ăn nhập kho (chủng loại, số lương, chất lượng).
- Kiểm tra độ ẩm thức ăn bằng cảm quan.
- Kiểm tra màu sắc thức ăn có đạt yêu cầu không (mầu vàng, tươi sáng)
- Kiểm tra mùi, vị thức ăn có mùi thơm không, có bị mặn không.
- Kiểm tra độ sạch của thức ăn (có lẫn tạp chất không).
4.2.4. Xác định vị trí đặt máng ăn, máng uống
- Thời kỳ úm máng ăn, máng uống được bố trí xen kẽ nhau sao cho chim không phải đi xa.
- Thời kỳ sau úm khi chim được thả ra nền chuồng bê tông có trải trấu, cát thì máng ăn, máng uống đặt trực tiếp trên nền và kê cao hơn so với đệm lót. Nếu dùng máng uống dài đặt bên ngoài vách ngăn chuồng khi uống chim thò cổ ra để lấy nước.
- Chiều cao của mép máng phải ngang tầm sống lưng chim trĩ.
4.2.5. Chuyển thức ăn vào khay
- Thức ăn được trải đều vào nhiều khay tuỳ thuộc quy mô đàn để tránh sự tranh giành thức ăn giữa các con trong đàn.
- Chỉ nên cung cấp lượng thức ăn vừa đủ, một ngày đêm cho ăn 9 - 10 lượt để thức ăn luôn mới thơm, hấp dẫn tính ngon miệng và tránh lãng phí.
5. Kỹ thuật chăm sóc chim trĩ sinh sản
5.1. Xác định đặc điểm sinh sản của chim trĩ
- Trung bình nuôi chim trĩ sau 200 - 240 ngày tuổi có thể đẻ trứng.
- Thời gian đẻ thường từ đầu tháng 1 âm lịch đến khoảng tháng 4 âm lịch, sau đó chim trĩ ngừng đẻ khoảng 1 tháng rồi tiếp tục đẻ lứa thứ 2 đến khoảng tháng 8 âm lịch thì nghỉ.
- Bình quân mỗi năm 1 chim mái có thể đẻ từ 90 - 100 trứng.
- Đối với các tỉnh phía bắc nước ta nơi có mùa đông lạnh và kéo dài chim thường đẻ muôn hợn, thường mùa đẻ chỉ bắt đầu khi vào mùa xuân ấp áp, các tình khu vực phía Nam nơi có thời tiết nắng ấm mùa đẻ của chim trĩ thường sớm hơn và kéo dài hơn. Ngoài ra, số trứng, thời gian đẻ còn phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi, chế độ cho ăn và quản lý vật nuôi.
5.2. Xác định tỷ lệ trống mái
- Trong môi trường tự nhiên, một chim trĩ đực thường quản lý và giao phối với rất nhiều chim mái. Với bản tính rất hăng về dục vọng, 1 chim trĩ trống có thể đạp liên hồi nhiều chim trĩ mái trong một thời gian ngắn.
- Trung bình 5 phút một chim trĩ đực đạp 4 lần/3 chim mái .Với tốc độ và sự uy hiếp rất mạnh đối phương, nên việc nuôi ghép 1 trĩ đực và 1 chim mái để sinh sản là điều tối kỵ Chim mái sẽ thường xuyên rơi vào trạng thái hoảng loạn, bị dập trứng, hoặc lồi rom đôi khi có vấn đề về tâm, sinh lý ảnh hưởng nghiêm trong đến thế hệ chim mới sinh ra.
- Tuy nhiên, nuôi với tỷ lệ mái quá nhiều cũng không tốt cho chim trống và chất lượng phôi trứng. Tỷ lệ 1 trống + 3 mái là phù hợp với đặc điểm sinh sản của chim trĩ.
5.3. Theo dõi sức khỏe của chim trĩ sinh sản
- -Hàng ngày mỗi buổi sáng, trước khi cho chim trĩ ăn cần quan sát đàn chim xem có biểu hiện nào bất thường không. Nếu phát hiện con ốm hoặc mổ nhau phải tách riêng để có phương pháp điều trị kịp thời.
- Chọn và loại thải chim đẻ định kỳ
- Thời điểm bắt đầu chọn và loại thải chim đẻ bắt đầu sau thời điểm đẻ đạt đỉnh và đi xuống nhằm loại ra những con không đẻ hoặc đẻ kém. Những chim đẻ kém có các biểu hiện như sau:
- Chân khô, lông xơ xá và nhẹ cân.
- Chim có bụng cứng, lỗ huyệt khô.
- Chim đang thay lông, hai bên sườn và cánh đang mọc lông măng.
- Thu nhặt trứng: Thu nhặt trứng 3 - 4 lần trong ngày, trứng sau khi nhặt phải xếp vào khay để đầu to lên trên. Trứng bẩn và trứng dập phải để riêng.
6. Phòng bệnh cho chim
6.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh
- Để đảm bảo cho đàn chim khỏe mạnh, chuồng nuôi, vườn chăn phải thường xuyên vệ sinh sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng hoặc vôi bột 15 ngày/lần. Phòng bệnh cho chim theo đúng lịch.
- Định kỳ xới đảo, bổ sung chất độn chuồng để đảm bảo độ dày cần thiết và làm cho chất độn chuồng luôn khô ráo, tơi xốp.
- Thường xuyên kiểm tra chất độn chuồng nếu bị ướt phải hót ra ngoài và bổ sung lại chất độn chuồng mới.
- Máng ăn hàng ngày phải vệ sinh bằng cách rửa rồi phơi khô trước khi đổ thức ăn, tiêu độc máng ăn 1 lần/tuần.
- Máng uống hàng ngày phải cọ rửa và sát trùng.
- Phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi 1 lần/tuần trong trường hợp khu vực không có dịch bệnh và 3 ngày/lần khi khu vực xung quanh có dịch bệnh.
- Thường xuyên dãy cỏ xung quanh chuồng nuôi.
- Mua chim từ những cơ sở chăn nuôi uy tín.
- Thực hiện tốt quy trình cách ly
6.2. Phòng bệnh bằng vaccine
- Vắc xin nhược độc (vắc xin sống) có thể dùng qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống, phun khí dung hay tiêm chủng.
- Vắc xin vô hoạt (vắc xin chết) dùng cho chim chủ yếu là đường tiêm qua cơ hoặc tiêm dưới da.
- Dùng thuốc, vắc xin theo lịch phòng: Có thể dùng 1 trong các lịch sau đây:
- Khi chim trĩ 1 ngày tuổi: Tiêm dưới da cổ vacxin phòng bệnh Marek.
- Khi chim trĩ 7 ngày tuổi: Nhỏ 1 giọt mắt, 1 giọt mũi vacxin Lasota/ND-IB phòng bệnh Newcastle lần 1.
- Khi chim trĩ 12 ngày tuổi: Nhỏ 1 giọt mắt, 1 giọt mũi vacxin Gumboro lần 1 phòng bệnh Gum B (Gum D78).
- Khi chim trĩ 29 ngày tuổi: Nhỏ 1 giọt mắt, 1 giọt mũi vacxin Lasota / ND- IB phòng bệnh Newcastle lần 2.
- Khi chim trĩ 39 ngày tuổi: Tiêm dưới da cổ vacxin Newcastle hệ I phòng bệnh Newcastle lần 3.
- Khi chim trĩ 45 ngày tuổi: Tẩy giun lần 1 bằng thuốc MENBEN.
- 60 ngày tuổi: Tiêm dưới da cổ vacxin Newcastle hệ I phòng bệnh Newcastle lần 4.
- 90 ngày tuổi: Tiêm dưới da cổ vacxin H5N1 phòng bệnh cúm gia cầm lần 1.
- 110 ngày tuổi: Tẩy giun lần 2 bằng MENBEN (trộn thức ăn), hoà nước uống B complex + Men tiêu hoá sống để nâng sức đề kháng, tăng quá trình tiêu hoá.
- 120 ngày tuổi: Tiêm dưới da cổ vacxin H5N1 phòng bệnh Cúm gia cầm lần 2, liều 0,5ml/con.
- Một số loại vacxin luôn bảo quản 2 - 80C (đúng với chỉ dẫn ghi trên nhãn mác). Không để vacxin ở nhiệt độ bên ngoài, không để ánh sáng chiếu trực tiếp sẽ làm hỏng vacxin.
- Vacxin bệnh nào chỉ dùng để phòng bệnh đó.
- Khi dùng vacxin phải kiểm tra: Nhãn mác, hạn dùng, chủng loại, trạng thái, màu sắc của vacxin. Không dùng vắc xin quá hạn, biến màu, viên đông khô bị vỡ, bị teo nhỏ, vacxin nhũ dầu bị tách lớp, biến màu...
- Dụng cụ, ống tiêm, kim tiêm, nước cất phải vô trùng, sau khi hấp hoặc luộc phải để nguội mới dùng.
- Đối với vacxin nhược độc không dùng cồn sát trùng dụng cụ sử dụng.
- Đối với vacxin có bổ trợ phải lắc kỹ trước khi lấy ra và tiêm bắp sâu.
- Vacxin thừa, dụng cụ dùng xong phải được tiệt trùng và không vứt bừa bãi.
- Chỉ dùng vacxin cho chim khoẻ, không dùng cho chim đang ốm bệnh.
- Nhỏ mắt, nhỏ mũi.
- Chủng vào màng cánh.
- Tiêm dưới da cổ ở khoảng cách 2/3 cổ kể từ đầu trở xuống.
- Tiêm bắp đùi hoặc lườn.
- Chỉ sử dụng những lọ vacxin có viên đông khô còn nguyên vẹn, không vỡ, không teo nhỏ, không biến màu.
- Lấy 2ml nước cất vào bơm tiêm, bơm vào lọ vacxin, lắc kỹ cho viên đông khô tan đều, rút vacxin đã tan đó ra pha vào lượng nước cất cần dùng để nhỏ đủ số chim cần phải dùng vacxin./.