Sự khác nhau giữa gà lạc thủy và gà mía thuần
So sánh gà Lạc Thủy và gà mía thì gà ri mận Lạc Thủy Hòa Bình có nhiều ưu điểm vượt trội hơn gà mía sơn tây như: Ít bệnh, sức đề kháng tốt, khả năng chống chọi với thời tiết tốt hơn gà mía.
1. So sánh gà Lạc Thủy và gà mía
- Gà Lạc Thủy - Gà ri Lạc Thủy thuộc giống gà thuần chủng được bà con nông dân khu vực huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình nuôi từ lâu đời. Qua đánh giá của Viện Chăn nuôi thì gà Lạc Thủy không phải là gà Ri địa phương như thường gọi. Khi trưởng thành gà Lạc Thủy có ngoại hình gần giống với gà Mía (có nguồn gốc xuất xứ từ làng Mía- Sơn Tây).
- Gà Lạc Thủy So với gà Mía - Sơn Tây thì gà ri Lạc Thủy có một số điểm khác biệt và có xu hướng vượt trội hơn gà mía: Màu lông màu mận tía đẹp, lông gà mọc sớm, khả năng chống chọi thời tiết tốt, thích hợp nuôi cả 4 mùa trong năm. Gà con 01 ngày tuổi lông trắng ngà, khi trưởng thành gà mái lông màu lá chuối khô nhạt, trọng lượng khoảng 1,5kg, gà trống khi trưởng thành lông màu đỏ mận, trọng lượng từ 2kg- 2.5kg, chân nhỏ, da chân vàng, da thịt vàng, khá dễ nuôi và dễ tiêu thụ. Thời gian nuôi gà thịt khoảng 4 - 4,5 tháng, tỉ lệ sống khoảng 90-93%. Gà chăn nuôi tốt ở phương thức nuôi nhốt và chăn thả, thích hợp với quy mô nuôi hộ gia đình, trangtrại và bán trang trại.
2. Những ưu điểm vượt trội của giống gà Lạc Thủy
3. Lượng thức ăn ăn vào và chi phí thức ăn cho 1 kg khối lượng tăng
- Khi nuôi gà Lạc Thủy lượng thức ăn ăn vào của gà khi nuôi bằng thức ăn thông thường (TĂTT) thấp hơn so với gà ăn thức ăn công nghiệp (TĂCN) từ 13,32% (TN I) đến 14,25% (TN II). Như vậy, có thể thấy TĂCN được chế biến tốt hơn, khối lượng nhỏ hơn nên gà ăn vào khối lượng nhiều hơn, ngược lại TĂTT với các nguyên liệu thô, tự phối trộn, khối lượng lớn hơn nên gà ăn vào ít hơn. Giữa hai thí nghiệm đều có cùng quy luật này, nhưng mức ăn vào ở gà TN II thấp hơn ở gà TN I, nhưng sai khác này là không lớn (6 - 7%). So với các nhóm gà lai lông màu thì gà Lạc Thủy có lượng ăn vào thấp hơn.
- Chi phí thức ăn (kg) cho 1 kg khối lượng tăng trong 16 tuần nuôi ở gà Lạc Thủy khi ăn TĂTT (TN I) là 3,65 và 3,43 (TN II), ở gà ăn TĂCN tương ứng là 3,74 và 3,64 cao hơn 0,09 và 0,21, tương ứng 2,46% đến 6,12%. Giữa hai thí nghiệm thì gà TN II chi phí thức ăn thấp hơn gà TN I chút ít. Như vậy, với TĂCN gà ăn vào nhiều hơn TĂTT nhưng hiệu quả chuyển hóa để tích lũy sản phẩm thịt thì thấp hơn cho thấy việc dùng TĂCN nuôi gà Lạc Thủy (hoặc các giống gà địa phương trong nước) sẽ không mang lại hiệu quả cao.